(ĐSPL) - Thời gian miễn thị thực là 5 năm, áp dụng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam.
Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 quy định miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam có hiệu lực từ 15/11/2015.
Theo quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam muốn được miễn thị thực phải đảm bảo các điều kiện: có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 1 năm; có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam.
Ngoài ra, những đối tượng trên không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Để được giải quyết miễn thị thực, người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài phải nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ theo quy tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 5 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 6 tháng.
Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu.
Các trường hợp sau đây được cấp rời: Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực; Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực; vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.
Nghị định quy định giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây: giấy khai sinh, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
Người nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị, trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt Nam để xem xét, quyết định việc tiếp nhận hồ sơ.
Người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài
Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được cấp giấy chứng nhận tạm trú sáu tháng cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới sáu tháng,thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.
Trường hợp có nhu cầu ở lại hơn sáu tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng, thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá sáu tháng.
Giấy miễn thị thực còn thời hạn được cấp trước ngày văn bản này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của giấy miễn thị thực đã được cấp.
Người đã nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực trước ngày Nghị định này có hiệu lực nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú để thăm thân hoặc giải quyết việc riêng được xem xét gia hạn không quá 90 ngày.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 quy định miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam có hiệu lực từ 15/11/2015.
Theo quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam muốn được miễn thị thực phải đảm bảo các điều kiện: có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 1 năm; có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam.
Ngoài ra, những đối tượng trên không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Để được giải quyết miễn thị thực, người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài phải nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ theo quy tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 5 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 6 tháng.
Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu.
Các trường hợp sau đây được cấp rời: Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực; Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực; vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.
Nghị định quy định giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây: giấy khai sinh, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
Người nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị, trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt Nam để xem xét, quyết định việc tiếp nhận hồ sơ.
Người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài
Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được cấp giấy chứng nhận tạm trú sáu tháng cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới sáu tháng,thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.
Trường hợp có nhu cầu ở lại hơn sáu tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng, thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá sáu tháng.
Giấy miễn thị thực còn thời hạn được cấp trước ngày văn bản này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của giấy miễn thị thực đã được cấp.
Người đã nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực trước ngày Nghị định này có hiệu lực nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú để thăm thân hoặc giải quyết việc riêng được xem xét gia hạn không quá 90 ngày.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Nhận xét
Đăng nhận xét